Ngày đăng:

14/03/2014 

ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN Y HỌC LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG


BỘ Y TẾ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐIỀU LỆ

Tổ chức và hoạt động của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường,
trực thuộc Bộ Y tế

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-BYT

 ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế )

                           

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

                                

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

 Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, trực thuộc Bộ Y tế.

Điều 2. Vị trí pháp lý

1. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (dưới đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế được thành lập theo Quyết định số 370 BYT/QĐ ngày 24 tháng 04 năm 1982 của Bộ trưởng Bộ Y tế và được khẳng định lại tại Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, và được phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động để thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ tại Quyết định số 2344 BYT/QĐ ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Viện là cơ sở nghiên cứu khoa học đầu ngành cấp quốc gia về sức khoẻ nghề nghiệp, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, vệ sinh và sức khoẻ trường học.

3. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.

4. Tên Viện:  

- Tiếng Việt: VIỆN Y HỌC LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

- Tiếng Anh: NATIONAL INSTITUTE OF OCCUPATIONAL AND ENVIRONMENTAL HEALTH 

- Tiếng Pháp: INSTITUT NATIONAL  DE LA SANTEAU TRAVAIL ET DE L / ENVIRONNEMEN

- Tên viết tắt:       

               + Tiếng Việt: Viện YHLĐ & VSMT

    + Tiếng Anh: NIOEH         

5. Trụ sở làm việc : Số 57 phố Lê Quý Đôn, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Số điện thoại        :         (84 - 4)  38213491; (84 - 4) 3971436

                                                            (84 - 4)    39714361(84 - 4) 39714361.

Fax                       :         (84 - 4)  38212894

E-mail                  :         Info@nioeh.org.vn 

Điều 3. Tổ chức Đảng và đoàn thể trong Viện:

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Viện lãnh đạo các hoạt động của Viện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác trong Viện được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Các tổ chức này có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Viện và thực hiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức mình đã được xác định trong Điều lệ.

 

CHƯƠNG II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN

Điều 4. Chức năng

 Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường có chức năng nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, chỉ đạo chuyên môn tuyến dưới, truyền thông giáo dục sức khoẻ, hợp tác quốc tế và cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật về sức khoẻ nghề nghiệp (vệ sinh và an toàn lao động, tâm lý-sinh lý lao động, ecgônômi, bệnh nghề nghiệp) và phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, vệ sinh và sức khoẻ trường học; đề xuất, tư vấn cho Bộ Y tế về các vấn đề liên quan trong lĩnh vực chuyên ngành.

Điều 5. Nhiệm vụ

1. Nghiên cứu khoa học

a) Sức khỏe nghề nghiệp

          - Nghiên cứu, giám sát, đánh giá và dự báo các yếu tố nguy cơ, độc hại trong môi trường lao động, an toàn lao động. Xây dựng và thử nghiệm các phương pháp, kỹ thuật kiểm soát môi trường lao động, an toàn lao động và cải thiện điều kiện lao động để bảo vệ sức khoẻ con người;

            - Nghiên cứu đặc điểm tâm lý - sinh lý trong quá trình lao động, gánh nặng lao động, mối quan hệ người - công cụ - lao động, sự thích ứng của con người với điều kiện lao động. Xây dựng các giới hạn sinh lý và lượng hoá các chỉ tiêu tâm lý - sinh lý cho phép trong lao động; xây dựng và thử nghiệm các phương pháp, kỹ thuật tâm lý - sinh lý lao động và ecgônômi để thích ứng điều kiện lao động với con người và ngược lại nhằm duy trì và nâng cao khả năng lao động;

- Nghiên cứu xây dựng bổ sung bệnh nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng các phương pháp, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chẩn đoán. Tham gia khám giám định bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến lao động;

- Nghiên cứu các biện pháp dự phòng và điều trị bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến lao động;

- Nghiên cứu, giám sát, đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích trong lao động và cộng đồng. Xây dựng, thử nghiệm các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích và mô hình cộng đồng an toàn;

b) Vệ sinh và sức khỏe môi trường

        - Nghiên cứu, quan trắc các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; thẩm định và đánh giá, dự báo tác động môi trường đến sức khoẻ con người;

        - Nghiên cứu, quan trắc các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các hoạt động của ngành y tế, đánh giá tác động chất thải y tế đến môi trường, đến sức khoẻ nhân viên y tế và sức khoẻ cộng đồng dân cư xung quanh, thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án của ngành y tế, ;

        - Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường, tới sức khỏe người lao động và cộng đồng; xây dựng, thử nghiệm các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; ( không chi người lao động)

        - Nghiên cứu, đánh giá an toàn hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với môi trường và sức khỏe con người;

        - Xây dựng và thử nghiệm các phương pháp, quy trình kỹ thuật để cải thiện và giám sát vệ sinh môi trường và sức khoẻ cộng đồng, các kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải y tế;

        - Nghiên cứu, quan trắc và triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng.

         c) Vệ sinh và sức khỏe trường học

          - Nghiên cứu, giám sát, đánh giá sức khỏe, bệnh tật, đặc điểm tâm lý - sinh lý học sinh, điều kiện vệ sinh trong trường học;

          - Xây dựng và thử nghiệm các phương pháp, kỹ thuật đánh giá và giám sát sức khoẻ học sinh, cải thiện điều kiện học tập của học sinh nhằm phòng chống bệnh tật, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao khả năng học tập của học sinh. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh;

           d)  Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

            - Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh và sức khỏe lao động, vệ sinh và sức khỏe môi trường, vệ sinh và sức khỏe trường học, tiêu chuẩn sức khoẻ cho người lao động theo ngành nghề, công việc đặc thù;

           - Nghiên cứu xây dựng các kỹ thuật giám sát vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh trường học, chất thải y tế, trình các cấp có thẩm quyền ban hành.

          - Tham gia xây dựng hướng dẫn, quy định về chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, học sinh và cộng đồng.

2. Đào tạo               

a)    Đào tạo sau đại học thuộc chuyên ngành cho các đối tượng có nhu cầu khi có đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền cho phép;

b)   Tham gia, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo sinh viên, học sinh thuộc lĩnh vực chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

c)    Tổ chức đào tạo và cấp giấy chứng nhận đã qua tập huấn về kỹ thuật đo, phân tích, kiểm tra, giám sát môi trường lao động, sức khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp và an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên của các đơn vị thực hiện đo, kiểm tra môi trường lao động và các đơn vị có nhu cầu;

d)   Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên ngành và các cá nhân có nhu cầu;

3. Chỉ đạo tuyến

a)    Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo công tác chuyên môn, kỹ thuật thuộc chuyên ngành. Tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia, quốc tế về sức khoẻ nghề nghiệp, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, vệ sinh và sức khoẻ trường học và phòng, chống tai nạn thương tích;

b)   Hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chuyên môn, kỹ thuật tại các cơ sở làm công tác sức khoẻ nghề nghiệp, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, vệ sinh và sức khoẻ trường học trong cả nước;

c)    Phối hợp xem xét hồ sơ công bố của các đơn vị thực hiện đo, kiểm tra môi trường lao động khi có yêu cầu;

d)   Đánh giá, thẩm định, chứng nhận năng lực chuyên môn, kỹ thuật các cơ sở y tế chuyên ngành khi có yêu cầu.

4. Truyền thông giáo dục

a)    Tham gia nghiên cứu xây dựng các nội dung, hình thức và phương pháp truyền thông giáo dục về sức khoẻ nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, biến đổi khí hậu, vệ sinh sức khoẻ trường học phù hợp với người Việt Nam;

b)   Thực hiện phối hợp liên ngành, vận động xã hội, triển khai có hiệu quả công tác truyền thông giáo dục về sức khoẻ nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, biến đổi khí hậu và vệ sinh sức khoẻ trường học;

c)    Biên soạn tài liệu cho công tác giáo dục, truyền thông và phổ biến kiến thức thuộc chuyên ngành;

5. Hợp tác quốc tế

a)    Viện là Trung tâm hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp của Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam;

b)   Chủ động khai thác nguồn viện trợ, hợp tác nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức, cá nhân ngoài nước; tranh thủ sự viện trợ, giúp đỡ của nước ngoài về vật chất, kỹ thuật, kiến thức để xây dựng Viện ngày càng phát triển theo quy định của pháp luật;

c)    Hợp tác với các tổ chức, các nước trong khu vực và trên thế giới để thực hiện các đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm khoa học công nghệ và tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo khoa học;

d)   Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc tế với Viện; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài và nhận chuyên gia, giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại Viện theo đúng các quy định và quy chế về hợp tác quốc tế của pháp luật. Viện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự mà Viện cử hoặc cho phép ra nước ngoài và đồng thời chịu trách nhiệm quản lý các đoàn ra, đoàn vào theo quy định của pháp luật.

6. Cung ứng dịch vụ thuộc lĩnh vực chuyên ngành

a)    Dịch vụ nghiên cứu khoa học, tư vấn thuộc lĩnh vực chuyên ngành;

b)   Dịch vụ quan trắc môi trường; đánh giá, dự báo các tác động của môi trường đến sức khỏe con người; Đo đạc, lấy mẫu, phân tích, đánh giá các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe con người và môi trường;

c)    Dịch vụ khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp bệnh liên quan đến lao động cho người lao động, học nghề, học sinh, sinh viên;

d)   Lập hồ sơ vệ sinh lao động, đo đạc giám sát môi trường lao động và hướng dẫn công tác an toàn vệ sinh lao động cho các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

e)    Đo đạc, đánh giá, giám sát môi trường cho những vị trí, cơ sở có yêu cầu môi trường đặc biệt;

f)     Nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên ngành và xử lý, bảo vệ môi trường;

g)    Sửa chữa, hiệu chuẩn các thiết bị, máy móc thuộc lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp, vệ sinh và sức khoẻ môi trường, vệ sinh và sức khoẻ trường học;

h)   Đánh giá an toàn hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng đối với môi trường và sức khỏe con người;

i) Đào tạo và cấp chứng nhận trong lĩnh vực chuyên ngành;

j) Tư vấn các vấn đề khác thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

           7. Quản lý đơn vị

a)    Xây dựng và triển khai các quy chế hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật;

b)   Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị, quản lý tổ chức cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; biên chế, tiền lương, tài chính, vật tư thiết bị của Viện theo quy định của pháp luật;

c)    Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Viện, từng bước hạch toán thu, chi theo quy định của pháp luật.

d)   Tổ chức kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ khoa học kỹ thuật gắn với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo đúng quy định của Nhà nước;

e)    Triển khai các dịch vụ khoa học kỹ thuật, phát triển các dự án hợp tác trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật để hỗ trợ hoạt động chuyên môn;

f)     Thực hiện chế độ báo cáo về mọi hoạt động của Viện theo quy định.

Điều 6. Quyền hạn

Viện được quyền tự chủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của Viện.

Căn cứ vào Điều 10, 11, 12 của Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định về tổ chức biên chế, Viện xác định các quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức biên chế của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường:

a) Quyết định sắp xếp, điều chỉnh tổ chức bộ máy của các bộ phận và các tổ chức trực thuộc đơn vị; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức hoặc miễn nhiệm cấp trưởng, phó khoa phòng và các bộ phận trực thuộc; đề xuất nhân sự và trình Bộ Y tế quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức hoặc miễn nhiệm các lãnh đạo của đơn vị;

b) Xây dựng vị trí việc làm và số lượng vị trí việc làm của đơn vị căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng tài chính của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định việc tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; ký hợp đồng làm việc với những người được tuyển dụng và ký hợp đồng lao động theo nhu cầu công việc và các quy định của pháp luật;

c) Quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật; quyết định bố trí và sử dụng cán bộ viên chức phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn đối với các viên chức;

d) Quyết định xếp lương đối với cán bộ viên chức và hợp đồng; nâng lương đúng thời hạn, trước thời hạn và vượt khung lương trong cùng ngạch; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định hiện hành;

đ) Quyết định cho cán bộ viên chức và hợp đồng thuộc quyền quản lý từ cấp trưởng/phó khoa phòng trở xuống đi dự hội thảo, hội nghị, công tác, học tập ngắn hạn hoặc dài hạn, tham quan, du lịch ở nước ngoài; đề xuất trình Bộ Y tế quyết định cho các cán bộ lãnh đạo Viện đi nước ngoài với các nội dung nêu trên;

e) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ viên chức và hợp đồng thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 7. Lãnh đạo đơn vị

 Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường có Viện trưởng và một số Phó Viện trưởng.

1. Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Viện trưởng, các Phó viện trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Viện trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Viện.

3. Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng một số công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước pháp luật về công việc được giao.

Điều 8. Các Hội đồng

1. Hội đồng Khoa học và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện có chức năng tư vấn định hướng cho Viện trưởng về công tác nghiên cứu khoa học, chuyên môn kỹ thuật và đào tạo cán bộ.

2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế và Quy chế hoạt động của các Hội đồng.

3. Các hội đồng khác của Viện được thành lập theo quyết định của Viện trưởng và hoạt động theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của các Hội đồng.

          Điều 9. Tổ chức bộ máy của Viện

        1. Các phòng nghiệp vụ chức năng

         a) Phòng Kế hoạch tổng hợp - Chỉ đạo tuyến (bao gồm cả Hợp tác quốc tế).

         b) Phòng Công nghệ thông tin - Thư viện - Truyền thông.

          c) Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị (bao gồm cả Bảo vệ chính trị nội bộ).

         d) Phòng Vật tư - Trang thiết bị.

         đ) Phòng Tài chính-Kế toán.

2. Các khoa chuyên môn

a) Khoa Vệ sinh - An toàn lao động.

b) Khoa Vệ sinh - Sức khoẻ môi trường.

c) Khoa Vệ sinh - Sức khoẻ trường học.

d) Khoa Bệnh nghề nghiệp.

đ) Khoa Tâm-Sinh lý lao động và Ecgônômi.

e) Khoa Xét nghiệm và phân tích kỹ thuật cao.

          3. Các trung tâm

a) Trung tâm Đào tạo và Quản lý khoa học.

b) Trung tâm Quan trắc môi trường.

c) Trung tâm Nghiên cứu phòng chống tai nạn và thương tích.

d) Trung tâm Dịch vụ khoa học kỹ thuật sức khỏe và môi trường.

Các đơn vị cấu thành khác sẽ được thành lập khi có nhu cầu và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Tổ chức và hoạt động của các đơn vị trên phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Vị trí việc làm và số lượng

Viện có trách nhiệm xây dựng vị trí việc làm và số lượng vị trí việc làm hàng năm của Viện phù hợp với nhu cầu công việc và nhiệm vụ được giao, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.

Điều 11. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức, người lao động

1. Viên chức và người lao động của Viện phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của chức danh nghề nghiệp, phải hoàn thành nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tham gia các hoạt động chung của Viện, không ngừng học tập, rèn luyện tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

2. Viên chức và người lao động của Viện có quyền được đảm bảo các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được bố trí công tác chuyên môn theo khả năng và chuyên khoa của mình, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được xét, thi nâng bậc, ngạch khi có đủ điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; được pháp luật bảo vệ trong khi thực thi công vụ.

Điều 12. Cộng tác viên

Viện được mời các chuyên gia, cán bộ khoa học thuộc các cơ quan trong và ngoài nước làm cộng tác viên để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị theo đúng các quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG IV

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA VIỆN

 

Điều 13. Chế độ tài chính

1. Viện là tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, phục vụ quản lý nhà nước được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao (theo khoản 3, Điều 4 của Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ).

2. Viện là đơn vị dự toán cấp II, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại theo nhu cầu; Viện thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị khoa học công nghệ được cấp kinh phí hoạt động theo đơn vị sự nghiệp y tế, quản lý tài chính độc lập. Viện phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài chính - kế toán.

  

Điều 14. Kinh phí hoạt động của Viện:

1.    Ngân sách Nhà nước cấp gồm:

a)    Kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán tương ứng với nhiệm vụ được giao.

b)   Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách được Bộ Y tế phê duyệt;

c)    Kinh phí thực hiện chương trình, dự án, đề tài,  mục tiêu quốc gia;

d)   Kinh phí đối ứng của các dự án hợp tác với nước ngoài;

e)    Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

f)     Kinh phí thực hiện công tác đào tạo cán bộ viên chức;

g)    Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định.

2. Các nguồn thu sự nghiệp:

a) Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ, mức thu từ hoạt động này do Viện trưởng quyết định trên cơ sở lấy thu, bù chi theo quy định của pháp luật;

b) Thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước: mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Thu từ các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật;

d) Lãi thu được từ các hoạt động liên doanh, liên kết, tiền lãi gửi ngân hàng;

3. Vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

4. Nguồn kinh phí khác của Viện bao gồm: Vốn khấu hao tài sản cố định; thu thanh lý tài sản được để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín dụng;

          5. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

          Điều 15. Các khoản chi

1. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;

2. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

3. Chi lương và phụ cấp quanh lương theo quy định của pháp luật;

4. Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

5. Chi thực hiện các chương trình, dự án mục, tiêu quốc gia;

6. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

7. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

8. Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo quy định của pháp luật;

9. Chi thực hiện các dự án từ các nguồn viện trợ, tài trợ;

10. Chi hoạt động dịch vụ, hoạt động liên doanh, liên kết;

11. Chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ của Viện;

12. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng), Viện được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 30% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích đối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.

Mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập, sử dụng các quỹ do Viện trưởng quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của Viện.

Điều 17. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị và xây dựng cơ bản

1. Hàng năm, Viện dành kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định trang thiết bị máy móc, cải tạo, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất của Viện.

 2. Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản phải thực hiện và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Tài sản, trang thiết bị và kinh phí được đầu tư từ bất kỳ nguồn nào đều phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính, tài sản.

               Điều 18. Quản lý thu chi tài chính

1. Hàng năm, Viện phải lập dự toán thu, chi và quản lý sử dụng đối với từng nguồn kinh phí hiện có theo đúng quy định của pháp luật. Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng quý, hàng năm với Bộ Y tế.

2. Viện phải thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, được chủ động sử dụng kinh phí được giao để chi lương và hoạt động bộ máy, chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

 

CHƯƠNG V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VIỆN
 VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ

Điều 19. Đối với cơ quan quản lý

Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường chịu sự quản lý, lãnh đạo toàn diện của Bộ trưởng Bộ Y tế, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của các Vụ, Cục chức năng liên quan của Bộ Y tế và các cơ quan chức năng của Nhà nước.

Điều 20.  Đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong nước

Viện có mối quan hệ hợp tác với các cơ quan, các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài ngành y tế, từ trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Viện chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật thuộc chuyên ngành đối với các Viện khu vực, các Trung tâm Y tế dự phòng; Trung tâm sức khoẻ lao động môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành trong cả nước.

Điều 21. Đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài

Viện được hợp tác với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài về các lĩnh vực được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và phải thực hiện đúng quy chế hợp tác quốc tế về y tế và các quy định của pháp luật.

Điều 22. Đối với địa phương

Viện chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm chủ động phối hợp với địa phương, các tổ chức có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

 

CHƯƠNG VI

KIỂM TRA, THANH TRA

 Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị

1. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tổ chức việc tự giám sát, kiểm tra, thanh tra theo phân công, phân cấp của Bộ Y tế và theo quy định của Nhà nước.

2. Viện chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Y tế và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 24. Khen thưởng

Cá nhân và tập thể của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

         Điều 25. Xử lý vi phạm

 Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

 

Điều 26. Điều lệ này có 8 chương, 26 điều.

Điều lệ này có thể được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định sửa đổi trên cơ sở đề nghị của viện trưởng Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế./.

                                                               BỘ TRƯỞNG

                                                                                                     

 

                                                         Nguyễn Thị Kim Tiến